Nội dung bài viết
Mosaga là thuốc gì?
Mosaga là dòng sản phẩm hỗ trợ được sản xuất bởi AVA Pharmaceutical company – Mỹ, Mosaga là sản phẩm dùng hỗ trợ điều trị giúp tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch cho cơ thể, đặc biệt đối với người già suy nhược cơ thể, người mới ốm dậy chưa hồi phục, bệnh nhân ung thư đang trong quá trình điều trị hóa chất.
Thuốc Mosaga sử dụng cho đối tượng bệnh nhân nào?
– Thuốc Mosaga được chi định cho bệnh nhân ung thư đang trong quá trình điều trị hóa chất giúp tăng cường hệ thống miễn dịch cho bệnh nhân, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.
– Thuốc Mosaga chỉ định cho người cho hệ miễn dịch kém, hay mắc các bệnh liên quan đến hệ thống miễn dịch.
– Thuốc Mosaga còn được sử dụng cho người già, người mới ốm dậy cần hồi phục sức khỏe, mau chóng lành vết thương
– Ngoài ra Mosaga còn được chỉ định trong các trường hợp vô sinh, hiếm muộn ở nam giới, giúp tăng chất lượng tinh trùng và tăng khả năng sinh con tự nhiên.
Thuốc Mosaga có tác dụng gì?
Thuốc Mosaga có chứa các hoạt chất là Selenium, Coenzyme Q10, L- Carnithine (tartrate), Folic Acid, Zinc, Fructose, Vitamin B12, Acetyl L- Carnithine,Vitamin C.
– Selenium: 50 mcg
Selen là khoáng chất được tìm thấy trong đất và xuất hiện tự nhiên trong một số loại thực phẩm (chẳng hạn như ngũ cốc nguyên hạt, quả hạch Brazil, hạt hướng dương và hải sản). Selen không được sản xuất trong cơ thể, nhưng nó cần thiết cho chức năng của tuyến giáp và hệ thống miễn dịch.
Selen được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa sự thiếu hụt selen.
Selen đã được sử dụng trong y học thay thế để hỗ trợ điều trị viêm tuyến giáp Hashimoto (một rối loạn tự miễn dịch của tuyến giáp) và điều trị cholesterol cao .
– Coenzyme Q10: 20 mg
Coenzyme Q10 là một chất giống như vitamin được tạo ra tự nhiên trong cơ thể. Thuốc này còn được gọi là Coenzima, Ubidcarenone, Ubidécarénone và Ubiquinol.
Coenzyme Q10 có thể có hiệu quả trong y học thay thế để hỗ trợ điều trị chứng thiếu hụt coenzyme Q-10 hoặc giảm các triệu chứng của rối loạn ty thể (tình trạng ảnh hưởng đến sản xuất năng lượng trong các tế bào của cơ thể).
Coenzyme Q10 cũng có thể có hiệu quả trong việc ngăn ngừa chứng đau nửa đầu, giảm huyết áp, ngăn ngừa cơn đau tim thứ hai hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh Parkinson giai đoạn đầu. Thuốc này cũng có thể có hiệu quả trong việc cải thiện các triệu chứng ở những người bị suy tim sung huyết, các vấn đề thần kinh do tiểu đường, bệnh Huntington, chứng loạn dưỡng cơ hoặc thoái hóa điểm vàng (mất thị lực do tuổi tác).
Coenzyme Q10 cũng đã được sử dụng để điều trị bệnh Alzheimer, cholesterol cao, hoặc bệnh xơ cứng teo cơ một bên (bệnh Lou Gehrig). Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuốc này có thể không hiệu quả trong việc điều trị những tình trạng này.
Các công dụng khác chưa được chứng minh qua nghiên cứu bao gồm điều trị bệnh hen suyễn, COPD, ung thư, tiểu đường, một số vấn đề về tim, đau cơ xơ hóa, viêm gan C, các vấn đề về thận, huyết áp cao khi mang thai, các vấn đề về cơ do dùng thuốc cholesterol “statin” và các bệnh lý khác.
– L- Carnithine (tartrate): 1.725 g
Đây thuốc là một bổ sung chế độ ăn uống sử dụng để ngăn ngừa và điều trị thấp máu mức độ carnitine. Carnitine là một chất được tạo ra trong cơ thể từ thịt và các sản phẩm từ sữa. Nó giúp cơ thể sử dụng một số hóa chất (axit béo chuỗi dài) để cung cấp năng lượng và giữ cho bạn sức khỏe tốt. Nồng độ carnitine trong máu thấp có thể xảy ra ở những người mà cơ thể không thể sử dụng carnitine từ chế độ ăn uống của họ một cách hợp lý, những người đang chạy thận nhân tạo do bệnh thận nghiêm trọng và những người đang điều trị bằng một số loại thuốc (ví dụ: axit valproic, zidovudine). Mức carnitine quá thấp có thể gây ra các vấn đề về gan, tim và cơ.
Carnitine có 2 dạng, thuốc này (levocarnitine) và D-carnitine. Một sản phẩm không kê đơn được gọi là vitamin Bt có chứa hỗn hợp levocarnitine và D-carnitine. Không nên sử dụng vitamin Bt để điều trị tình trạng thiếu carnitine nghiêm trọng vì nó có thể cản trở việc sử dụng levocarnitine của cơ thể. Không sử dụng levocarnitine để điều trị tình trạng thiếu carnitine nghiêm trọng trừ khi được bác sĩ kê đơn.
Dạng levocarnitine dùng bằng đường uống không được khuyến cáo để điều trị những người đang chạy thận nhân tạo do bệnh thận nghiêm trọng . Dạng thuốc tiêm nên được sử dụng cho việc điều trị này. Tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn để biết chi tiết.
Một số sản phẩm bổ sung đã được phát hiện có thể chứa các tạp chất/phụ gia có hại. Kiểm tra với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết về nhãn hiệu bạn sử dụng.
FDA đã không xem xét sản phẩm này về độ an toàn hoặc hiệu quả. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.
– Vitamin B12: 0.5 mcg
Vitamin B12 là một loại vitamin thiết yếu. Điều này có nghĩa là cơ thể cần vitamin B12 để hoạt động bình thường. Vitamin B12 có thể được tìm thấy trong các loại thực phẩm như thịt, cá và các sản phẩm từ sữa. Nó cũng có thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Nó thường được dùng kết hợp với các vitamin B khác .
Vitamin B12 được sử dụng phổ biến nhất cho trường hợp thiếu hụt vitamin B12, một tình trạng trong đó nồng độ vitamin B12 trong máu quá thấp, cũng như ngộ độc xyanua và mức độ homocysteine cao trong máu (hyperhomocysteinemia).
– Fructose: 1 g
Tình trạng kém hấp thu fructose, trước đây được gọi là không dung nạp fructose trong chế độ ăn uống, xảy ra khi các tế bào trên bề mặt ruột không thể phân hủy fructose một cách hiệu quả.
Fructose là một loại đường đơn giản, được gọi là monosaccharide, chủ yếu đến từ trái cây và một số loại rau. Nó cũng được tìm thấy trong mật ong, mật hoa cây thùa và nhiều thực phẩm chế biến có chứa đường bổ sung.
Việc tiêu thụ đường fructose từ xi-rô ngô có hàm lượng fructose cao đã tăng hơn 1.000 phần trăm chỉ từ năm 1970–1990. Có thể sự gia tăng tiêu thụ này đã dẫn đến sự gia tăng tình trạng kém hấp thu và không dung nạp fructose.
Nếu bạn tiêu thụ đường fructose và cảm thấy các vấn đề về tiêu hóa, bạn có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng kém hấp thu đường fructose.
Fructan là loại cacbohydrat có thể lên men được bao gồm các chuỗi ngắn của fructose với một đơn vị glucose gắn liền. Không dung nạp fructan có thể cùng tồn tại với tình trạng kém hấp thu fructose hoặc là nguyên nhân cơ bản của các triệu chứng.
– Zinc: 10 g
Kẽm được một số người sử dụng để chữa cảm lạnh thông thường hoặc nhiễm trùng phổi, sốt rét hoặc hen suyễn. Nó có thể giúp chữa lành vết thương, vết loét, mụn trứng cá và nhiễm trùng da. Một số người sẽ sử dụng kẽm để hỗ trợ các vấn đề liên quan đến tuổi tác như thoái hóa điểm vàng hoặc bệnh Alzheimer. Những người khác sẽ sử dụng nó để giúp đi ngoài ra phân lỏng. Một số người tin rằng kẽm sẽ giúp tăng khả năng sinh sản hoặc ngăn ngừa ung thư hoặc thiếu máu. Những người mắc chứng chán ăn tâm thần có thể sử dụng kẽm để giúp tăng cân và giảm bớt tâm trạng. Kẽm có thể được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa sự thiếu hụt kẽm hoặc vitamin A. Những người khác sẽ sử dụng nó để ngộ độc asen hoặc đồng, tổn thương dây thần kinh do tiểu đường, AIDS / HIV hoặc các vấn đề liên quan.
– Acetyl L- Carnithine: 0.5 g
Acetyl-L-carnitine còn được gọi là ALC. Nó được sử dụng bởi một số người có lượng đường trong máu cao để giúp giảm cholesterol cũng như đau dây thần kinh, chẳng hạn như ngứa ran ở bàn tay và bàn chân của họ. Những người khác đã sử dụng nó để giúp ngăn chặn tổn thương tế bào. Nó cũng có thể giúp cải thiện sự thèm ăn và tăng mức năng lượng. Một số người sử dụng nó để cải thiện tâm trạng. Những người có vấn đề về mạch máu ở chân đã sử dụng nó để giúp họ đi lại tốt hơn và ít đau hơn. ALC cũng có thể giúp những người có mức carnitine thấp có mức bình thường hơn trong máu của họ.
– Folic Acid: 200 mcg
Folic Acid là một loại vitamin B thường được tìm thấy trong các loại thực phẩm như đậu khô, đậu Hà Lan, đậu lăng, cam, các sản phẩm từ lúa mì nguyên hạt, gan, măng tây, củ cải đường, bông cải xanh, cải bruxen và rau bina.
Axit folic giúp cơ thể bạn sản xuất và duy trì các tế bào mới, đồng thời cũng giúp ngăn ngừa những thay đổi đối với DNA có thể dẫn đến ung thư.
Như một loại thuốc, axit folic được sử dụng để điều trị tình trạng thiếu axit folic và một số loại thiếu máu (thiếu tế bào hồng cầu) do thiếu axit folic.
Axit folic đôi khi được sử dụng với các loại thuốc khác để điều trị bệnh thiếu máu ác tính. Axit folic được sử dụng một mình sẽ không điều trị được bệnh thiếu máu ác tính và các bệnh thiếu máu não khác không liên quan đến sự thiếu hụt Vitamin B12 . Uống tất cả các loại thuốc của bạn theo chỉ dẫn.
– Vitamin C: 90 mg
Vitamin C xuất hiện tự nhiên trong các loại thực phẩm như trái cây họ cam quýt, cà chua, khoai tây và các loại rau ăn lá. Vitamin C rất quan trọng đối với xương và các mô liên kết, cơ và mạch máu. Vitamin C cũng giúp cơ thể hấp thụ sắt, chất cần thiết cho quá trình sản xuất hồng cầu.
Axit ascorbic được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa sự thiếu hụt vitamin C.
Thuốc Mosaga giá bao nhiêu?
Giá thuốc Mosaga 1.300.000
Thuốc Mosaga mua ở đâu?
– Hà Nội: 45c, ngõ 143/34 Nguyễn Chính, Thịnh Liệt, Hoàng Mai
– HCM: 33/24 Lý Thường Kiệt, Phường 15, quận Tân Bình
Tư vấn 0971054700
Đặt hàng 0869966606
Tác giả bài viết: Dược sĩ Thu Trang 0971054700
Dược Sĩ Th Trang, tốt nghiệp Đại Học Dược Hà Nội và đã có nhiều năm làm việc tại các công ty Dược Phẩm hàng đầu. Dược sĩ Thu Trang có kiến thức vững vàng và chính xác về các loại thuốc, sử dụng thuốc, tác dụng phụ, các tương tác của các loại thuốc, đặc biệt là các thông tin về thuốc đặc trị.
Bài viết với mong muốn tăng cường nhận thức, hiểu biết của người bệnh về việc sử dụng thuốc đúng cách, dự phòng, phát hiện và xử trí những tác dụng không mong muốn của 1 số thuốc điều trị ung thư giúp người bệnh tuân thủ liệu trình điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Đây là 1 trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của những liệu pháp điều trị.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Bài viết của chúng tôi chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi không chấp nhận trách nhiệm nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ. Xin Cảm ơn!
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.